bài 9 lịch sử 10
Với giải bài tập Lịch Sử 10 Kết nối tri thức hay nhất, ngắn gọn chương trình sách mới sẽ giúp học sinh dễ dàng trả lời câu hỏi & làm bài tập Lịch Sử 10 từ đó học tốt môn Lịch Sử 10 để đạt điểm cao trong bài thi Lịch Sử lớp 10.
Bài 9: Con người là chủ thể của lịch sử, là mục tiêu phát triển của xã hội, Giáo dục công dân 10 (Chương trình cũ) (Cũ), lớp 10 Học liệu Hỏi đáp Đăng nhập Đăng ký
Lý thuyết Lịch sử 10 bài 9: Vương quốc Campuchia và Vương quốc Lào thuỷ tóm tắt kiến thức Lịch sử 10 cơ bản, hỗ trợ các em trong quá trình học tập ở nhà và trên lớp. Chúc các em học tốt.
Giáo án Lịch Sử 10 Bài 9: Vương quốc Cam-pu-chia và Vương quốc Lào | Giáo án Lịch Sử 10 mới, chuẩn nhất - Bộ Giáo án Lịch Sử lớp 10 đầy đủ theo phương pháp mới định hướng phát triển năng lực được biên soạn theo mẫu giáo án chuẩn của Bộ Giáo dục giúp các Thầy, Cô dễ dàng soạn giáo án môn Lịch Sử 10.
Bài giảng Lịch sử lớp 10 - Tiết 13, Bài 9: Vương quốc Campuchia và vương quốc Lào - Năm học 2014-2015 - Hoàng Văn Dựng; Bài giảng môn Lịch sử 10 - Bài 22: Tình hình kinh tế ở các thế kỉ XVI - XVIII
Mon Ex Est Sur Un Site De Rencontre. Câu 1. Ý không phản ánh đúng đặc điểm nổi bật của điều kiện tự nhiên Campuchia làA. Nằm trên một cao nguyên rộng lớnB. Địa hình giống như một lòng chảo khổng lồC. Xung quanh là rừng và cao nguyênD. Giữa là Biển Hồ với vùng phụ cận là những cánh đồng phì nhiêuCâu 2. Tộc người chiếm đa số ở Campuchia làA. Người MônB. Người KhơmeC. Người ChămD. Người TháiCâu 3. Người Campuchia đã sớm tiếp xúc và chịu ảnh hưởng của nền văn hóaA. ViệtB. Ấn ĐộC. Trung QuốcD. TháiCâu 4. Vương quốc Campuchia được hình thành từ thế kỉ nào?A. Thế kỉ VB. Thế kỉ VIC. Thế kỉ IXD. Thế kỉ XIIICâu 5. Ý không phản ánh đúng nét nổi bật của Campuchia thời kì phát triển nhất thế kỉ IX – XV làA. Kinh tế phát triển mạnh, xã hội ổn địnhB. Đạt được nhiều thành tựu về văn hóa xây dựng đền, tháp,…C. Chuyển kinh đô về Phnôm PênhD. Không ngừng mở rộng quyền lực, lãnh thổ của vương 6. Thời kì phát triển nhất của Campuchia được gọi làA. Thời kì ĂngcoB. Thời kì vàngC. Thời kì hoàng kimD. Thời kì Phnôm PênhCâu 7. Thế kỉ X – XII, ở khu vực Đông Nam Á, Campuchia được gọi làA. Vương quốc phát triển nhấtB. Vương quốc hung mạnh nhấtC. Vương quốc mạnh và ham chiến trận nhấtD. Vương quốc chịu ảnh hưởng sâu sắc nhất của văn hóa Ấn ĐộCâu 8. Ý nào không phản ánh đúng tình hình Campuchia từ cuối thế kỉ XIII đến cuối thế kỉ XIX?A. Phải đương đầu với các cuộc xâm chiếm của người Thái, chuyển kinh đô từ Ăngco về khu vực Phnôm Pênh ngày nayB. Xây dựng hai quần thể Ăng co Vát và Ăng co ThomC. Xảy ra những cuộc mưu sát và tranh giành nội bộD. Đất nước hầu như suy kiệtCâu 9. Nền văn hóa của người Khơme phát triển đạt nhiều thành tựu rực rỡ, ngoại trừA. Sớm sáng tạo ra chữ viết riêng của mình trên cơ sở chữ Phạn của Ấn ĐộB. Xây dựng những cung điện nguy nga, lộng lẫyC. Xây dựng kiến trúc đền, tháp nổi tiếng gắn chặt với tôn giáoD. Sáng tạo nền văn học dân gian, văn học viết rất phong phúCâu 10. Điều kiện tự nhiên chi phối sâu sắc đến sự hình thành và phát triển của Vương quốc Lào là gì?A. Sông Mê CôngB. Dải đồng bằng hẹp nhưng màu mỡC. Dãy Trường SơnD. Khí hậu nhiệt đới gió mùaCâu 11. Ý nào không phản ánh đúng vai trò của sông Mê Công đối với nước LàoA. Là nguồn thủy văn dồi dàoB. Là trục giao thông của đất nướcC. Là yếu tố của sự thống nhất nước Lào về địa líD. Là biên giới tự nhiên giữa Lào và Việt 12. Chủ nhân đầu tiên của Lào làA. Người KhơmeB. Người Lào LùmC. Người Lào ThơngD. Người Môn cổCâu 13. Hiện vật tiêu biểu còn tồn tại đến ngày nay của tộc người này làA. Các đền, thápB. Những chiếc khum đá khổng lồC. Các công cụ bằng đáD. Các công cụ bằng đồngCâu 14. Thế kỉ XIII, một bộ phận cư dân di cư đến Lào làA. Người KhơmeB. Người TháiC. Người ViệtD. Người MườngCâu 15. Địa bàn sinh sống của người Lào Lùm có điểm gì khác so với người Lào Thơng?A. Sống ở vùng đồi núiB. Sống ở những vùng thấpC. Sống trên sông nướcD. Du canh du cưCâu 16. Người có công thống nhất các mường Lào và sáng lập nước Lan Xang là?A. Khún BolomB. Pha NgừmC. Xulinha VôngxaD. Chậu A NụCâu 17. Ý nào không phản ánh đúng tình hình vương quốc Lan Xang giai đoạn phát triển thịnh đạt từ thế kỉ XV đến thế kỉ XVIIA. Là quốc gia cường thịnh nhất trong khu vực Đông Nam ÁB. Tổ chức bộ máy nhà nước được hoàn thiện và củng cố vững chắc, có quân đội hùng mạnhC. Nhân dân có cuộc sống thanh bình, đất nước có nhiều sản vật, có quan hệ buôn bán với nhiều nước, kể cả người Châu ÂuD. Luôn giữ quan hệ hòa hiếu với các nước láng giềng, nhưng cũng cương quyết trong việc chống xâm lượcCâu 18. Nguyên nhân quan trọng nhất khiến vương quốc Lan Xang suy yếu làA. Mâu thuẫn trong hoành tộc, đất nước phân liệt thành ba tiểu quốc đối địchB. Xiêm xâm lược và cai trị LàoC. Pháp gây chiến tranh xâm lược LàoD. Các cuộc khởi nghĩa nông dân bùng phátCâu 19. Chậu A Nụ là lãnh tụ của phong trào nào ở Lào?A. Khởi nghĩa nông dân chống triều đình phong kiếnB. Khởi nghĩa chống ách thống trị của XiêmC. Kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lượcD. Cải cách – duy tân phát triển đất nướcCâu 20. Đến nửa cuối thế kỉ XIX, nét tương đồng của lịch sử Lào và lịch sử các nước trên bán đảo Đông Dương thể hiện ở điểm nào?A. Đều trở thành đối tượng nhòm ngó, xâm lược của nước ngoàiB. Đều bị thực dân phương Tây nhòm ngó, xâm lượcC. Bị thực dân Pháp xâm lược và áp đặt ách cai trịD. Là quốc gia phong kiến phát triển trong khu vựcCâu 21. Văn hóa Lào chịu ảnh hưởng sâu sắc của nền văn hóa nào?A. Văn hóa TháiB. Văn hóa KhơmeC. Văn hóa Trung QuốcD. Văn hóa Ấn ĐộCâu 22. Thạt Luổng, công trình kiến trúc nổi tiếng của Lào thuộc tôn giáo nào?B. Phật giáoC. Hồi giáoD. Bà Là Môn giáoA Hinđu giáoCâu 23. Nét đặc sắc của văn hóa lào và văn hóa Campuchia thể hiện như thế nào?A. Đều chịu ảnh hưởng của văn hóa Ấn ĐộB. Đều có hệ thống chữ viết riêngC. Tiếp thu có chọn lọc những thành tựu văn hóa từ bên ngoài, kết hợp văn hóa bản địa để xây dựng nền văn hóa riêng đặc sắcD. Có nhiều công trình kiến trúc đền, tháp rất nổi tiếngđáp án Trắc nghiệm Lịch sử 10 bài 9 Vương quốc Cam-pu-chia và Vương quốc LàoCâuĐáp ánCâuĐáp ánCâu 1ACâu 13BCâu 2BCâu 14BCâu 3BCâu 15BCâu 4BCâu 16BCâu 5CCâu 17ACâu 6ACâu 18ACâu 7CCâu 19BCâu 8BCâu 20CCâu 9BCâu 21DCâu 10ACâu 22BCâu 11DCâu 23CCâu 12CHoàng Việt Tổng hợp
Tóm tắt lý thuyết Vương quốc Cam pu chia Vương quốc Campuchia ở thế kỉ XVII Là một trong những nước có lịch sử lâu đời và phát triển nhất ở Đông nam Á. Tộc người Khơ me thuộc nhóm Môn c , sống ở phía bắc Campuchia, giỏi săn bắn, đào ao, đắp hồ trữ nước, biết khắc chữ Phạn ảnh hưởng văn hóa Ấn Độ. Từ thế kỉ VI đến VIII lập nước Chân Lạp. Thế kỷ IX đến XV là thời kỳ phát triển của vương quốc Campuchia Ăng co huy hoàng Nông nghiệp, lâm nghiệp và ngư nghiệp, thủ công nghiệp phát triển. Mở rộng lãnh thổ về phía đông tiến đánh Champa, trung và hạ lưu sông Mê nam Thái Lan, trung lưu sông Mê Công Lào, tiến đến bắc bán đảo Mã Lai Kinh đô Ăng co với đền tháp đồ xộ như Angcovát, AngcoThom. Cuối thế kỷ XIII suy yếu, sau 5 lần bị người Thái xâm, năm 1432 người Khơ-me bỏ kinh đô Ang-co, lui về phía cư trú nam Biển Hồ Phnôm Pênh. Năm 1863 bị Pháp xâm lược. Văn hóa rất độc đáo Có chữ viết riêng từ chữ Phạn. Văn học dân gian và văn học viết phản ảnh tình cảm của con người đối với thiên nhiên, con người. Kiến trúc Hin-đu giáo và kiến trúc Phật giáo quần thể Ang-co Vát và Ang-co Thom. Vương quốc Lào Người Lào Thơng tạo ra chum đá cánh đồng Chum ở Xiêng Khoảng. Thế kỷ XIII người Thái di cư đến gọi là người Lào Lùm Năm 1353 Pha Ngừm lập nước Lan Xang - Triệu Voi Vua -Lan Xang XV – XVII chia đất nước thành các mường; xây dựng quân đội; quan hệ hòa hiếu với các nước láng giềng. Cương quyết chống xâm lược Miến Điện. Thế kỷ XVIII Lang Xang suy yếu bị Xiêm chiếm khởi nghĩa của Chậu A Nụ chống Xiêm năm 1827. Thế kỷ XIX là thuộc địa của Pháp. Người Lào thích ca hát Thế kỷ XIII, đạo phật truyền vào theo một dòng mới. Kiến trúc có Thát Luổng.
Học sinh lớp 9/7 Trường THCS Lý Thánh Tông, ôn tập chuẩn bị cho kỳ thi tuyển sinh lớp 10 - Ảnh NHƯ HÙNGTheo Sở GD-ĐT mùa thi vào lớp 10 năm nay có thí sinh đăng ký vào lớp 10 chuyên trong đó có 236 thí sinh các tỉnh ngoài dự tuyển vào lớp 10 Trường chuyên Lê Hồng Phong, thí sinh đăng ký vào lớp 10 tích hợp, thí sinh chỉ đăng ký vào lớp 10 đã bố trí 158 điểm thi là những trường THCS, THPT có cơ sở vật chất tốt nhất thành phố để phục vụ kỳ thi vào lớp 10. Trong đó có 147 điểm thi dành cho thí sinh thi vào lớp 10 thường và 11 điểm thi dành cho thí sinh thi vào lớp 10 chuyên và tích hợp. Mỗi phòng thi chỉ bố trí tối đa 24 thí sinh, mỗi điểm thi đều có thêm 3 phòng thi dự sinh được mang gì vào phòng thi?Ông Lê Hoài Nam, phó giám đốc Sở GD-ĐT cho biết "Các thí sinh cần phải có mặt tại phòng thi đúng thời gian quy định cho từng buổi thi. Thí sinh cần mang theo phiếu báo danh có dán hình, giấy khai sinh bản photo không cần công chứng để đối chiếu hồ sơ, thẻ học sinh hoặc thẻ BHYT hoặc căn cước công dân có gắn chip. Nếu thí sinh bị mất một trong các loại giấy tờ trên hoặc thấy có những sai sót về họ, tên đệm, tên, ngày, tháng, năm sinh, đối tượng ưu tiên... phải báo ngay cho cán bộ coi thi hoặc người làm nhiệm vụ tại điểm thi để xử lý kịp thời".Theo quy chế tuyển sinh lớp 10 ở tất cả các trường hợp thí sinh có mặt tại cổng điểm thi chậm quá 15 phút sau khi có hiệu lệnh tính giờ làm bài sẽ không được dự thi. Trường hợp thí sinh đến cổng điểm thi trễ trong thời gian cho phép thì trưởng điểm thi là người chịu trách nhiệm xác định thí sinh đủ điều kiện tham gia thi hay không. Tuy nhiên, các trường hợp đến trễ mà được phép dự thi thì vẫn nộp bài đúng như quy định chứ không được cộng thêm thời kỳ thi tuyển sinh vào lớp 10 năm 2023, học sinh dự thi chỉ được phép mang vào phòng thi những vật dụng là bút viết, bút chì, compa, tẩy, thước kẻ; máy tính bỏ túi không có chức năng soạn thảo văn bản, không có thẻ Lê Hoài Nam cũng chia sẻ "Thí sinh chỉ có thể được ra khỏi phòng thi và khu vực thi sau khi hết 2/3 thời gian làm bài của buổi thi. Trường hợp này thí sinh phải nộp bài thi kèm theo đề thi, giấy nháp trước khi ra khỏi phòng thi".Nhiều ngã rẽ sau lớp 9Năm nay, có học sinh lớp 9 tốt nghiệp THCS. Tuy nhiên, chỉ có em dự thi vào lớp 10 công lập. Như vậy, có học sinh không đăng ký dự thi vào lớp 10 công lập. Theo Phòng khảo thí và kiểm định chất lượng giáo dục Sở GD-ĐT học sinh không đăng ký thi vào lớp 10 năm nay là vì các em đã không chọn con đường học THPT ở trường công lập. Thay vào đó, các em chọn học nghề, học THPT ở các trường tư thục, trường quốc tế, học ở trung tâm giáo dục thường xuyên... Năm trước, cũng có hơn học sinh không thi vào lớp 10 công bối cảnh các trường THPT công lập trên địa bàn TP chỉ tuyển 70% học sinh tốt nghiệp THCS vào lớp 10 thì con số hơn em không thi vào lớp 10 sẽ hạ nhiệt bớt sự căng thẳng của kỳ thi. Thay vì sẽ có hơn học sinh rớt lớp 10 công lập thì chỉ có gần học sinh rớt lớp 10 công lập năm như thường lệ, tỉ lệ chọi vào lớp 10 chuyên vẫn đứng ở vị trí cao nhất trong kỳ thi này. Đa số học sinh thi vào lớp 10 chuyên Trường Lê Hồng Phong, Trần Đại Nghĩa, Gia Định, Nguyễn Thượng Hiền... đều có đăng ký thi vào lớp 10 Trường phổ thông Năng khiếu trường này tổ chức kỳ thi riêng. Năm nay, các thí sinh đăng ký vào Trường chuyên Lê Hồng Phong ngoài việc so tài với các học sinh giỏi ở còn phải cạnh tranh với 236 học sinh đến từ các tỉnh thành khác để có được một chỗ học ở ngôi trường nổi tiếng này. Ngoài ra, theo Sở GD-ĐT TP, tỉ lệ chọi vào các trường THPT tốp đầu và tốp thứ 2 năm nay cũng tăng cao do số thí sinh đông hơn năm đề thi, một lãnh đạo Sở GD-ĐT cho hay vẫn sẽ tiếp tục thực hiện đổi mới cách ra đề tuyển sinh 10 theo hướng tiếp cận năng lực của học sinh. Các câu hỏi trong đề thi yêu cầu thí sinh phải biết vận dụng kiến thức đã học để giải quyết tình huống thực tế trong cuộc sống chứ không chỉ học - ghi nhớ rồi tái hiện kiến thức như trước."Việc đổi mới này TP đã thực hiện nhiều năm nay, sở cũng đã có hướng dẫn cụ thể từ việc đổi mới phương pháp giảng dạy đến việc ra đề kiểm tra thường xuyên, kiểm tra định kỳ... Do đó, nếu các trường THCS thực hiện đúng như chỉ đạo về chuyên môn của sở thì chắc chắn sẽ không có sự chênh lệch quá nhiều giữa điểm kiểm tra học kỳ và điểm thi tuyển sinh 10 như năm trước" - lãnh đạo sở khẳng định. Không gây khó khăn cho báo chíSở GD-ĐT vừa có văn bản gửi các trưởng điểm thi của kỳ thi tuyển sinh vào lớp 10 năm 2023 về việc tạo điều kiện cho phóng viên tác nghiệp tại điểm thi. Theo đó, phóng viên đến tác nghiệp tại điểm thi phải xuất trình đúng thẻ tác nghiệp do Bộ hoặc Sở GD-ĐT cấp, các phóng viên được phép tác nghiệp tại khu vực phòng thi đầu mỗi buổi thi. Trước 10 phút bắt đầu mở thùng đựng đề thi, lãnh đạo điểm thi mời tất cả những nhân sự không có trách nhiệm, kể cả phóng viên, rời khỏi điểm thi. Nếu phóng viên tác nghiệp tại điểm thi trong thời gian đang thi phải có thành viên Ban Chỉ đạo thi của quốc gia hoặc thành phố đi cùng và chỉ được tác nghiệp bên ngoài phòng thi. Sở GD-ĐT đề nghị lãnh đạo các điểm thi quán triệt và thực hiện nghiêm, đúng và đủ các quy định trên, không làm khó phóng viên. Tuổi Trẻ Online sẽ cập nhật nhanh nhất về tình hình thi tuyển sinh lớp 10 ở đề thi, gợi ý bài giải sau khi kết thúc mỗi môn thi. Mời bạn đọc đón xem tại
Cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ ba a Bối cảnh lịch sử - Cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ ba diễn ra vào nửa sau của thế kỉ XX, khởi đầu ở nước Mỹ, sau đó phát triên ở các nước khác như Liên Xô, Nhật Bản, Anh, Pháp, Đức,... - Từ những năm 70 của thế ki XX, cuộc Cách mạng công nghiệp chủ yếu diễn ra trên lĩnh vực công nghệ nên được gọi là cuộc Cách mạng khoa học — công nghệ. b Những thành tựu cơ bản - Thành tựu cơ bản của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ ba là tự động hoá dựa vào máy tính, internet, công nghệ thông tin, thiết bị điện tử,... - Máy tính điện tử ra đời đầu tiên ở Mỹ năm 1946, chạy bằng điện tử chân không. Sự ra đời của máy tính điện tử đã dẫn đến tự động hoá trong quá trình sản xuât. Máy tự động và hệ thống máy tự động không chỉ “làm việc” thay con người, mà còn có thể “nghĩ” thay con người. Đến những năm 90 của thế kỉ XX, nhiều lĩnh vực, nhiều ngành nghề đã được điều khiển bằng máy tính. - Internet được phát minh năm 1957 bởi Văn phòng Xử lí Công nghệ thông tin của ARPA Cơ quan nghiên cứu các Dự án kĩ thuật cao của Mỹ. Đây là cơ quan xây dựng nguyên mẫu đầu tiên của internet và đặt những nền tảng cho mạng internet ngày nay. - Năm 1969, internet được khai thác sử dụng, nhưng phải đến năm 1990 bước ngoặt của internet mới diễn ra. Tim Béc-nơ-ly, kĩ sư mạng điện toán người Anh, đã sáng tạo ra một công cụ đơn giản và hầu như miễn phí để thu thập thông tin từ internet - một giao thức mang tên World Wide Web WWW. Từ năm 1991, khi WWW bắt đầu đi vào hoạt động, web và internet phát triển đồng nhất với tốc độ chóng mặt. - Sự ra đời của máy tính cá nhân, hệ điều hành, internet và trình duyệt web đã đánh dấu sự ra đời của cuộc cách mạng số hoá. - Cùng với sự phát triển của internet, công nghệ thông tin phát triển mạnh mẽ như một sự bùng nỗ trên phạm vi toàn cầu. Công nghệ thông tin là một nhánh ngành kĩ thuật máy tính và phần mềm đẻ chuyền đổi, lưu giữ, bảo vệ, xử lí, truyền tải và thu thập thông tin. Từ đây, máy vi tính được sử dụng ở khắp mọi nơi và có khả năng liên kết với nhau bởi các mạng truyền dữ liệu, hình thành mạng thông tin máy tính toàn cầu. Mô phỏng kết nối internet qua máy tính - Thiết bị điện tử là loại thiết bị có chứa linh kiện bán dẫn và các mạch điện tử cho phép tự động hoá trong các quá trình công nghệ và kiểm tra sản phẩm. Nhiều thiế bị điện tử từng bước được chế tạo, như thiết bị viễn thông điện thoại, ti-vi...., thiệt bị thu thanh và truyền hình ra-đa, kính thiên văn, vệ tỉnh nhân tạo,..., thiết bị y tế tia X-quang, bức xạ....,... Nhờ vậy, thiết bị điện tử trực tiếp làm tăng năng suất lao động, nâng cao chất lượng sản phẩm, cải thiện điều kiện làm việc. - Bên cạnh đó, cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ ba còn đạt được những thành tựu trên lĩnh vực chế tạo vật liệu mới, chỉnh phục vũ trụ, giao thông vận tải và thông tin liên lạc, sử dụng nguôn năng lượng mới, công nghệ sinh học... Nhà máy sản xuất năng lượng mặt trời Cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư a Bối cảnh lịch sử Cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư bắt đầu từ đầu thế kỉ XXI. Mỹ, Đức, Nhật Bản, Anh, Pháp,... tiêp tục là những quôc gia đi đâu trong cuộc cách mạng này. b Những thành tựu cơ bản - Thành tựu cơ bản của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư là kĩ thuật số, công nghệ sinh học và sự phát triên công nghệ liên ngành, đa ngành. - Những yếu tố cốt lõi của kĩ thuật số trong cuộc Cách mạng công nghiệp là Trí tuệ nhân tạo AI, Internet kêt nôi vạn vật Internet of Things-IoT và Dữ liệu lớn - Trí tuệ nhân tạo là khoa học và kĩ thuật sản xuất máy móc thông minh, đặc biệt là các chương trình máy tính thông minh. Trí tuệ nhân tạo được ứng dụng trong nhiều lĩnh vực, như nhà máy thông minh, rô- -bốt thông mỉnh, giao thông vận tải, y tế, giáo dục, xây dựng,... Trí tuệ nhân tạo đã góp phần không nhỏ trong việc giúp con người tiết kiệm sức lao động, đẩy nhanh quá trình tự động hoá và số hoá nền kinh tế với chỉ phí rẻ hơn so với những cách thức truyền thống. Người máy A-si-mô - Internet kết nối vạn vật được mô tả là môi quan hệ giữa các sự vật như sản phẩm, dịch vụ, địa điểm.... và con người. hình thành nhờ sự kết nối của nhiều công nghệ và nhiều nền tảng khác nhau. Internet kết nói vạn vật có phạm vỉ ứng dụng rất rộng lớn, điển hình như điều hành sản xuất, xe thông minh, nhà máy. thông minh, giao thông vận tải, quản lí môi trường, mua sắm thông minh, học tập trực tuyến... - Dữ liệu lớn Big Data chỉ một tập hợp dữ liệu rất lớn và phức tạp, bao gồm các khâu phân tích, thu thập, giám sát đữ liệu, tìm kiếm, chia sẻ, lưu trữ, truyền nhận, trực quan, truy vấn và tính riêng tư. Với đặc điểm như trên, Dữ liệu lớn được ứng dụng trong nhiều lĩnh vực, như sản xuất, xây dựng, giao thông vận tải, quản lí nhà nước, giáo dục và đào tạo,... - Công nghệ sinh học và sự phát triển của các công nghệ liên ngành, đa ngành,... cũng đạt nhiều thành tựu to lớn. - Công nghệ sinh học là lĩnh Vực đa ngành và liên ngành, gắn kết với nhiều lĩnh vực trong sản xuất và cuộc sống như chọn tạo giống cây trồng vật nuôi mang các đặc tính mới; chế biến và bảo quản thực phẩm; sản xuất các chế phẩm sinh học sử dụng trong nông nghiệp, thuốc bảo vệ thực vật ứng dụng trong y học và dược phẩm, chân đoán bệnh; xử lí ô nhiễm môi trường, rác thải,... Ba công nghệ chủ yêu tác động đến sự thay đổi cuộc sống con người là công nghệ gen công nghệ di truyền, nuôi cấy mô và nhân bản. Ứng dụng công nghệ sinh học trong sản xuất nông nghiệp - Ngoài ra, Cách mạng công nghiệp lần thứ tư còn đạt nhiều thành tựu trên lĩnh vực vật lí với rô-bôt thê hệ mới, máy in 3D, xe tự lái, công nghệ na-nô, các vật liệu mới gờ-ra-phen, sờ-kai-mi-on, điện toán đám mây,... Ý nghĩa, tác động của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ ba và lần thứ tư a Ý nghĩa - Với sự xuất hiện của nền sản xuất mới dựa trên công nghệ điện tử, mức độ đóng góp của khoa học công nghệ vào tăng trưởng kinh tê ngày càng lớn. - Việc sử dụng người máy công nghiệp được coi là phương tiện kĩ thuật quan trọng hợp thành chương trình hiện đại hoá toàn bộ nên sản xuât, tạo ra các ngành sản xuât tự động, năng suât lao động tăng cao mà không có sự tham gia của con người. - Việc sử dụng máy điện toán trong thiết kế, chế tạo máy, lĩnh vực hàng không, tên lửa, vũ trụ, điện tử,... đã cho phép giải quyết một tô hợp lớn các bài toán sản xuât của công nghiệp hiện đại và đem lại hiệu quả kinh tê to lớn. - Công nghệ thông tin ngày càng được ứng dụng rộng. Tãi trong mọi ngành kinh tế và hoạt động xã hội. Có thê nói, cuộc Cách mạng công nghiệp lân thứ ba và lân thứ tư đã đưa nhân loại sang nên văn minh thông tin. Công nghệ điện toán đám mây - Sự phát triển mạnh mẽ của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ ba và lần thứ tư đã thức đẩy quá trình toàn cầu hóa và khu vực hóa nên kinh tế thế giới. b Tác động Đối với xã hội - Cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ ba và lần thứ tư tiếp tục tác động mạnh mẽ đên xã hội, đặc biệt là sự xuât hiện của giai câp công nhân hiện đại. Sô lượng công nhân có tri thức, kĩ năng và trình độ chuyên môn cao ngày càng tăng, sô lượng công nhân lao động phô thông có xu hướng giảm dân. - Giai cấp công nhân hiện đại vẫn tiếp tục giữ vai trò là lực lượng chính trị - xã hội chủ yêu trong các cuộc đâu tranh chính trị. Tuy nhiên, SO VớI trước đây, cuộc đâu tranh của công nhân hiện đại mang tính chât kinh tê - xã hội nhiêu hơn. - Cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ ba và lần thứ tư cũng có tác động tiêu cực, như làm gia tăng khoảng cách giữa người giàu và người nghèo ở các nước, làm xói mòn bản sắc văn hoá, giá trị truyên thông của các cộng đông.... Đối với văn hoá Cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ ba và lần thứ tư dẫn đến sự biến đổi mạnh mẽ về văn hoá. Tác động của các cuộc Cách mạng công nghiệp hiện đại đến văn hóa
Cơ sở hình thành văn minh Đông Nam Á thời kì cổ - trung đạiLý thuyết Lịch sử lớp 10 bài 9 Cơ sở hình thành văn minh Đông Nam Á thời kì cổ - trung đại được chúng tôi sưu tầm và tổng hợp các câu hỏi lí thuyết và trắc nghiệm có đáp án đi kèm nằm trong chương trình giảng dạy môn Lịch sử lớp 10 sách KNTT. Mời quý thầy cô cùng các bạn tham khảo tài liệu dưới sở hình thành văn minh Đông Nam Á thời kì cổ - trung đạiA. Lý thuyết Lịch sử 10 bài 9I. Cơ sở tự nhiênII. Cơ sở xã hộiIII. Ảnh hưởng của văn minh Ấn Độ, Trung HoaB. Bài tập trắc nghiệm Lịch sử 10 bài 9A. Lý thuyết Lịch sử 10 bài 9I. Cơ sở tự nhiên1. Vị trí địa lí- Đông Nam Á là một khu vực bao gồm các bản đảo và quần đảo chạy dài từ Thái Bình Dương sang Ấn Độ Dương. Ngày nay, khu vực này gồm 11 quốc gia, được phân thành hai nhóm Đông Nam Á lục địa và Đông Nam Á hải đảo- Đông Nam Á nằm trên con đường hàng hải nối liền Ấn Độ Dương và Thái Bình Dương, được xem như một “ngã tư đường”, cầu nối của những nền văn minh lớn trên thế Điều kiện tự nhiên- Đông Nam Á có hệ thống sông ngòi dày đặc, đất đai màu mỡ, đa số các quốc gia chịu ảnh hưởng của khí hậu nhiệt đới gió mùa. Hầu hết các quốc gia trong khu vực này đều giáp Trên cơ sở điều kiện tự nhiên thuận lợi, ở khu vực Đông Nam Á đã hình thành một nền văn minh bản địa - văn minh nông nghiệp lúa nước trước khi tiếp xúc với văn minh Trung Hoa, Ấn Biển tạo ra nguồn tài nguyên và là đường giao thương cho các nước trong khu vực, cũng như nối Đông Nam Á với các tuyến đường biển quốc tế. Vì vậy, cư dân Đông Nam Á sớm phát triển các hoạt động khai thác biển và buôn bán bằng đường biểnII. Cơ sở xã hội1. Cư dân, tộc người- Đông Nam Á là khu vực đa tộc người với hàng trăm nhóm dân cư. Các nhóm dân cư được phân chia thành các ngữ hệ và nhóm ngôn ngữ khác Ngữ hệ Nam Á+ Phân bố chủ yếu ở Đông Nam Á lục địa, trong đó một số nước dùng làm quốc ngữ, như tiếng Việt, tiếng Khơ-me+ Gồm 2 nhóm ngôn ngữ là nhóm Môn - Khơme và nhóm Việt - Mường- Ngữ hệ Thái - Khađai+ Phân bố chủ yếu ở Lào, Thái Lan, Nam Trung Quốc, vùng núi Mi-an-ma và Việt Nam+ Gồm 2 nhóm ngôn ngữ là nhóm Tày - Thái và nhóm Ka-đai- Ngữ hệ Mông - Dao+ Phân bố chủ yếu ở Mi-an-ma, Việt Nam, Lào và Thái Lan+ Gồm nhóm ngôn ngữ Mông - Dao- Ngữ hệ Nam Đảo+ Phân bố chủ yếu ở Đông Nam Á hải đảo, có một bộ phận ở vùng Tây Nguyên của Việt Nam, vùng duyên hải của Thái Lan và Mi-an-ma+ Gồm nhóm ngôn ngữ Malayô - Pôlinêdi- Ngữ hệ Hán - Tạng+ Nhóm Hán phân bố chủ yếu tại các thành phố lớn ở Đông Nam Á ; nhóm Tạng - Miến chủ yếu phân bố ở Đông Nam Á lục địa+ Gồm 2 nhóm ngôn ngữ là nhóm Hán và nhóm Tạng - Miến- Sự đa dạng về tộc người, cư dân Đông Nam Á đã sáng tạo nên nền văn minh bản địa với những sắc thái địa phương phong phú2. Tổ chức xã hội- Cư dân Đông Nam Á quần tụ với nhau trên một địa bàn nhất định, hình thành những tổ chức xã hội đầu tiên. Trong đó, làng là tổ chức xã hội phổ biến ở Đông Nam Á với tên gọi khác nhau ở các vùng.- Sự phát triển nội tại của các tổ chức xã hội đó đã tạo cơ sở cho sự ra đời các quốc gia đầu tiên, tạo nền tảng cho sự hình thành văn minh Đông Nam Ảnh hưởng của văn minh Ấn Độ, Trung Hoa1. Ảnh hưởng của văn minh Ấn Độ- Đông Nam Á tiếp thu có chọn lọc những ảnh hưởng của văn minh Ấn Độ thông qua quá trình tiếp xúc, giao thương, chủ yếu là qua con đường buôn bán bằng đường Ảnh hưởng của văn minh Ấn Độ được thể hiện trên các lĩnh vực tiêu biểu như chính trị, tư tưởng, tôn giáo, văn hoá, nghệ thuật,...2. Ảnh hưởng của văn minh Trung Hoa- Việc tiếp xúc, giao thương giữa Trung Quốc với Đông Nam Á diễn ra từ rất sớm, đặc biệt là thông qua quá trình các triều đại phong kiến Trung Quốc xâm lược, thống trị các nước láng Văn minh Trung Hoa ảnh hưởng đến một số quốc gia Đông Nam Á trên nhiều lĩnh vực tư tưởng chính trị, văn hoá, giáo dục, văn học - nghệ thuật,..., ở những mức độ khác nhau, trong đó Việt Nam chịu ảnh hưởng nhiều Bài tập trắc nghiệm Lịch sử 10 bài 9-Như vậy VnDoc đã giới thiệu các bạn tài liệu Lý thuyết Lịch sử lớp 10 bài 9 Cơ sở hình thành văn minh Đông Nam Á thời kì cổ - trung đại. Mời các bạn tham khảo thêm tài liệu Trắc nghiệm Lịch sử 10, Giải bài tập Lịch sử lớp 10, Lịch sử 10 Cánh Diều, Lịch sử 10 Chân trời sáng tạo, Tài liệu học tập lớp 10.
bài 9 lịch sử 10